BẦU CỬ TỔNG THỐNG NGA NĂM 2024
Đinh Công Tuấn*
Tóm tắt: Bài viết đi sâu phân tích bối cảnh, những diễn biến và kết quả bầu cử Tổng thống Nga năm 2024, những ưu tiên chính sách trong nhiệm kỳ mới và mối quan hệ hợp tác, đối tác chiến lược Việt Nam - Liên bang Nga trong tương lai.
Từ khóa: bầu cử, tổng thống, Liên bang Nga, V. Putin
Abstract: The article analyzes the context, developments and results of the Russian presidential election in 2024, policy priorities in the new term and the cooperation and strategic partnership between Vietnam and Russia in the future.
Keywords: elections, president, Russian Federation, V. Putin
MỘT SỐ ĐỘNG THÁI BƯỚC ĐẦU “THOÁT NGA” VỀ NĂNG LƯỢNG VÀ THƯƠNG MẠI CỦA EU KỂ TỪ XUNG ĐỘT NGA-UKRAINE
Đinh Lê Hồng Giang*
Nguyễn Chiến Thắng**
Tóm tắt: Kể từ khi Nga tiến hành “chiến dịch quân sự đặc biệt” trên lãnh thổ Ukraine, các quốc gia Liên minh Châu Âu (EU) đã thực thi nhiều biện pháp nhằm trừng phạt và cô lập Nga toàn diện với mục tiêu ngăn chặn nước này leo thang xung đột trong khu vực. Tuy nhiên, hợp tác giữa Nga và EU trong lĩnh vực năng lượng và thương mại từ lâu vốn mang tính chiến lược, do vậy kế hoạch thoát ly khỏi Nga của EU trên các lĩnh vực đã nêu trở nên cấp bách. Bài viết phân tích và đánh giá hợp tác EU-Nga về năng lượng và thương mại từ xung đột Nga-Ukraine giai đoạn 2022-2023, trên cơ sở đó đưa ra một số hàm ý chính sách đối với Việt Nam.
Từ khoá: EU, Nga, năng lượng, thương mại, xung đột Nga-Ukraine
Abstract: Since Russia conducted the “Special Military Campaign” on Ukraine’s territory, European Union (EU) countries have implemented many sanctions against Russia with the goal of preventing this country from escalating conflicts in the region. But given that the EU and Russia have strategically collaborated on trade and energy, it may be more challenging for the EU to break from Russia in these areas under current circumstances. The article analyses and evaluates the EU-Russia relations in terms of energy and trade in the 2022-2023 period, thereby suggesting some policy implications for Vietnam.
Keywords: EU, Russia, Energy, Trade, Russia-Ukraine conflict
CHUYỂN ĐỔI VIỆC LÀM VÀ KỸ NĂNG TRONG NỀN KINH TẾ XANH Ở EU
Hồ Thị Thu Huyền*
Tóm tắt: Việc chuyển đổi sang nền kinh tế xanh và carbon thấp tạo ra nhiều tác động đến thị trường lao động, việc làm và đòi hỏi phải có những kỹ năng mới trong nhiều loại hình công việc. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) nhận định thiếu kỹ năng lao động có thể là một rào cản chính cho quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế xanh và tạo việc làm xanh. Do đó, từ nhiều năm qua, EU đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho quá trình này.
Từ khóa: việc làm, kỹ năng, kinh tế xanh, EU, Liên minh Châu Âu
Abstract: The transition to a green and low-carbon economy creates many impacts on the labor market and employment and requires new skills in many types of work. The International Labor Organization (ILO) believes that lack of skills can be a major barrier to the transition to a green economy and creating green jobs. Therefore, over the years, the EU has issued many policies to support this process.
Keywords: jobs, skills, green economy, EU, European Union
CAM KẾT VỀ QUYỀN TỰ DO LIÊN KẾT VÀ THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ TRONG CPTPP VÀ EVFTA: NHẬN THỨC - PHÂN TÍCH - BÌNH LUẬN
Chu Thị Trinh*
Tóm tắt: Quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể là nhóm quyền về kinh tế xã hội và văn hoá được quy định trong hành lang pháp lý quốc tế, được các quốc gia trên thế giới ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Việc Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới mở ra nhiều cơ hội trong phát triển kinh tế - xã hội, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức, trong đó có việc đảm bảo thực hiện các cam kết về lao động theo yêu cầu của các FTA thế hệ mới, đặc biệt là hoàn thiện hành lang pháp lý để đảm bảo thực hiện các tiêu chuẩn lao động quốc tế. Bài viết phân tích các yêu cầu của các FTA thế hệ mới đối với các cam kết về quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể; việc nội luật hoá các cam kết này trong pháp luật lao động Việt Nam; từ đó, đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả các cam kết về quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể theo yêu cầu của CPTPP và EVFTA.
Từ khoá: quyền tự do liên kết, quyền thương lượng tập thể, CPTPP, EVFTA, lao động
Abstract: The right to freedom of association and collective bargaining is a group of socio-economic and cultural rights, specified in the international legal corridor, recognized and guaranteed by countries. Vietnam’s participation in new generation free trade agreements (FTAs) opens up many opportunities in socio-economic development, but also poses many challenges, including ensuring the implementation of labor commitments as required by new generation FTAs, especially completing the legal corridor to ensure the implementation of international labor standards. The article analyzes the requirements of new generation FTAs for commitments on freedom of association and collective bargaining; the internalization of these commitments in Vietnamese labor law. Then, proposal solutions of effectively implement commitments on freedom of association and collective bargaining at the request of CPTPP and EVFTA.
Keywords: right to freedom of association, right to collective bargaining, CPTPP, EVFTA, labor
NGUYÊN NHÂN THÚC ĐẨY NGƯỜI ANH DI CƯ SANG BẮC MỸ THẾ KỶ XVII-XVIII
Trần Thiện Thanh
Tóm tắt: So với một số quốc gia châu Âu khác, Anh không phải là nước đầu tiên đặt chân lên châu Mỹ, cũng không phải là nước đầu tiên xác lập được các khu định cư ở Đông Bắc Mỹ. Tuy nhiên, cho đến giữa thế kỷ XVIII, địa vị thống trị vùng Đông Bắc Mỹ cuối cùng lại thuộc về Anh. Một trong những nguyên nhân quan trọng góp phần lý giải sự thành công này là công cuộc khẩn thực của nước Anh có cơ sở kinh tế-xã hội vững chắc. Trong nhiều yếu tố góp phần tạo nên tính vững chắc đó có vai trò của một bộ phận người dân Anh di cư đến Bắc Mỹ. Những nỗ lực của họ nhằm tạo lập cuộc sống ở vùng đất mới này đã góp phần làm cho các vùng đất thực dân Anh “đứng vững bằng đôi chân của mình”, tạo ưu thế trong quá trình cạnh tranh với các nước châu Âu và trong một chừng mực nhất định cũng là một căn nguyên lý giải xu hướng ly khai của các thuộc địa Bắc Mỹ khỏi chính quốc Anh.
Trong diễn trình của nhiều chuỗi sự kiện đó, bài viết tập trung phân tích những biến động sâu sắc về kinh tế, chính trị, tôn giáo ở nước Anh và sức hút đến từ Đông Bắc Mỹ để lý giải nguyên nhân thúc đẩy người Anh di cư sang Bắc Mỹ thế kỷ XVII-XVIII.
Từ khóa: di cư, nhập cư, Anh, Bắc Mỹ, Mỹ
Abstract: In the comparison with other European nations, England was not the first nation finding out the Americas, or establishing settlements in Northeast America. However, until the mid-eighteenth century, the dominant position in Northeast America finally belonged to England. A strong socioeconomic foundation for English's colonial establishment was one of the key factors contributing to its accomplishment. Among the many factors for stability was the role of a part of the English population migrating to North America. The efforts build the community in this new land led to the English colonial lands "stand on their own feet", creating an advantage in the process of competing with European countries. To a certain extent, it was also a root cause explaining the tendency of the North American colonies to secede from England.
In the process of those series of events, the article focuses on analyzing the profound economic, political, and religious changes in England and the attraction from Northeastern America to explain the motivating factors of the English migration to North America in the 17th and 18th centuries.
Keywords: migration, immigration, England, North America, USA
VẤN ĐỀ NHẬP CƯ BẤT HỢP PHÁP CỦA NƯỚC ANH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Phạm Thị Thu Huyền*
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh**
Tóm tắt: Hiện nay, nước Anh đang phải đối mặt với làn sóng di cư bất hợp pháp. Mặc dù chính phủ Anh đã có nhiều chính sách đối với người nhập cư, nhưng năm 2023, Luật nhập cư bất hợp pháp đã được đưa ra nhằm hạn chế dòng người di cư đến quốc gia này và đã gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến quyền bảo vệ tị nạn của người di cư trái phép. Trong khuôn khổ bài viết này, các tác giả tập trung nghiên cứu vấn đề nhập cư bất hợp pháp vào nước Anh, góp phần tìm hiểu tình hình nhập cư trái phép cũng như các biện pháp mà chính phủ Anh đã triển khai.
Từ khóa: tị nạn, nước Anh, luật nhập cư bất hợp pháp, người nhập cư bất hợp pháp
Abstract: The UK faces a wave of illegal immigrants arriving by boat. Although the British government has had many policies towards immigrants, in 2023, the Illegal Migration Act was introduced to limit the flow of immigrants to this country and it has shown negative impacts on the rights to asylum protection of illegal immigrants. This paper focuses on the issue of illegal immigration in the UK. It seeks to contribute to the understanding of the situation and the measures that the British government has been implementing.
Keywords: asylum, the UK, illegal immigration law, illegal immigrants
TƯỚNG NAVARRE VÀ ĐIỆN BIÊN PHỦ - DẤU CHẤM HẾT CHO MỘT CUỘC CHIẾN TRANH PHI NGHĨA KÉO DÀI ĐỐI VỚI NƯỚC PHÁP
Nguyễn Minh Sơn
Tóm tắt: Ngày 7 tháng 5 năm 1953, được sự đồng thuận của Mỹ, Pháp cử tướng Henry Eugène Navarre sang làm Tổng Tư lệnh quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương. Theo lời của tướng Navarre, đây là một “vinh dự khủng khiếp rơi xuống vai ông trong một tình cảnh bất ngờ” bởi vì chuyến sang Đông Dương lần này của Navarre trên cương vị của một Tổng Tư lệnh là rất nặng nề và muôn vàn khó khăn. Tướng Navarre bằng mọi phương cách phải tìm ra cho được một “lối thoát trong danh dự” vì nước Pháp đang lún lầy trong một cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa kéo dài qua sáu nhà lãnh đạo chính trị của Pháp ở Đông Dương và sáu tướng Tổng Tư lệnh mà chưa tìm ra phương cách để đi đến chiến thắng.
Với tư cách là vị Tổng Tư lệnh thứ bảy của quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương, tướng Navarre làm sao để đưa nước Pháp ra khỏi cuộc chiến tranh này trong “danh dự”? Hay đây chính là dấu chấm hết cho cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa kéo dài đối với nước Pháp?
Từ khóa: Tướng Navarre, Điện Biên Phủ, chiến tranh phi nghĩa, Pháp, Việt Nam
Abstract: On May 7, 1953, with the consent of the United States, France sent General Henry Eugène Navarre to become Commander-in-Chief of the French expeditionary force in Indochina. In the words of General Navarre, this was a “terrible honor that fell on his shoulders in an unexpected situation”. Because, Navarre's trip to Indochina this time as a Commander-in-Chief was very heavy and full of difficulties. Navarre must find an “honorable way out” by all means, because France is mired in an unjust war of aggression lasting through six French political leaders in Indochina and six General Commanders without finding a way to victory.
As the seventh Commander-in-Chief of the French expeditionary force in Indochina, how did General Navarre bring France out of this war “honorably”? Or is this the end of the long, unjust war of aggression against France?
Keywords: General Navarre and Dien Bien Phu, unjust war, France, Vietnam
QUẢN TRỊ ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở BA LAN
Nguyễn Hải Hoàng Đức*
Đặng Nguyễn Vân Trang**
Tóm tắt: Nhằm đảm bảo “bắt kịp” với các nước thành viên EU phát triển, trong thời gian vừa qua, Ba Lan đã đưa ra nhiều chính sách kinh tế, lao động, việc làm, dịch vụ, trợ cấp nông nghiệp, cạnh tranh, đồng thời tiếp tục đổi mới mô hình quản trị, thể chế, luật pháp, chuyển đổi sang mô hình kinh tế thị trường, phát triển cơ sở hạ tầng, thu nhập, phát triển môi trường phát triển bền vững, thu hẹp sự phát triển giữa khu vực đô thị, khu vực nông thôn... Vì thế, Hiến pháp Ba Lan đã xác định thẩm quyền, chức năng, đổi mới mô hình quản trị địa phương phù hợp với Hiến chương Châu Âu về quản trị địa phương (năm 1985). Bài viết khái quát lịch sử phát triển địa phương và vai trò của quản trị địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội ở Ba Lan trong thời gian vừa qua.
Từ khóa: quản trị địa phương, phát triển, kinh tế, xã hội, Ba Lan
Abstract: Ensuring to “catch up” with EU15, Poland has recently introduced many economic, labor, employment, service, agricultural subsidy and competition policies at the same time. Continue to innovate governance models, institutions, and laws, transition to a market economy model, develop infrastructure, income, environment and sustainable development and narrow the gap between urban and rural areas... Therefore, the Polish Constitution has defined authority, functions, and innovated the local self - governance model in accordance with the European Charter on local self-governance (1985). The article focus on the history of local development and the role of local self - governance in socio-economic development in Poland in recent times.
Keywords: local self - governance, development, economy, society, Poland
HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG: TRƯỜNG HỢP ĐÔ THỊ VENICE, ITALIA
Trần Thị Khánh Hà*
LTS: Bài viết là sản phẩm thuộc đề tài cấp Bộ: “Khai thác bền vững di sản văn hóa phục vụ phát triển du lịch: Kinh nghiệm của một số nước châu Âu và gợi mở cho Việt Nam”.
Tóm tắt: Di sản văn hoá là một nguồn tài nguyên quan trọng trong phát triển du lịch, tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, chính du lịch đã gây tổn hại cho các di sản. Mối quan hệ giữa bảo tồn di sản văn hoá và phát triển du lịch theo hướng bền vững trong nhiều năm trở lại đây đã thu hút sự quan lớn của các tổ chức quốc tế và các nước. Trường hợp Di sản văn hoá thế giới Venice, nơi thu hút khách du lịch quốc tế hàng đầu của Italia, cho thấy giữa lý tưởng phát huy giá trị di sản trong phát triển du lịch bền vững và lợi ích kinh tế do ngành công nghiệp này mang lại có khoảng cách không nhỏ. Để đạt được sự cân bằng giữa bảo tồn và phát triển cần có sự thoả hiệp giữa các mục tiêu cũng như sự quản lý, giám sát chặt chẽ của các bên liên quan, nhất là phải có khuôn khổ pháp lý và những công cụ luật pháp cần thiết.
Từ khoá: du lịch bền vững, di sản văn hoá, Venice và đầm phá, Italia
Abstract: Cultural heritage is an important resource for tourism development, but tourism itself in many cases has damaged heritages. The relationship between cultural heritage conservation and sustainable tourism development in recent years has attracted great attention from international organizations and countries. The case of Venice, one of Italy’s leading attractive destinations for international tourists, shows that there is such a distance between the ideal of promoting heritage values in sustainable tourism development and the economic benefits resulting from this industry. To achieve a balance between conservation and development, there needs to be a compromise between goals as well as strict management and supervision of relevant parties, especially a legal framework and necessary legal tools.
Keywords: sustainable tourism, cultural heritage, Venice and its Lagoon, Italy
CÁCH THỨC ỨNG PHÓ VỚI KHỦNG HOẢNG NĂNG LƯỢNG CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU
Hà Hoàng Hải*
Hoàng Phương Quỳnh*
Nguyễn Mai Trang**
Tóm tắt: Đại dịch COVID-19 và xung đột Nga - Ukraine đã làm trầm trọng thêm cuộc khủng hoảng năng lượng tại châu Âu. Điều này dẫn đến lạm phát và nguy cơ mất an ninh năng lượng ở các nước thành viên của Liên minh Châu Âu. Nhằm giải quyết nhu cầu về năng lượng của Khối, EU đang định hình và đẩy nhanh các chiến lược về an ninh năng lượng. Bài viết chỉ ra bối cảnh, nguyên nhân của cuộc khủng hoảng năng lượng tại châu Âu, phân tích những biện pháp ứng phó mà EU đã áp dụng, từ đó đánh giá tính hiệu quả của các giải pháp.
Từ khóa: EU, khủng hoảng năng lượng, an ninh, đối ngoại
Abstract: The COVID-19 pandemic and the Russia-Ukraine conflict have exacerbated the energy crisis in Europe. This leads to inflation and the risk of energy insecurity in member countries of the European Union. To address the bloc’s energy needs, the EU is shaping and accelerating energy security strategies. The article points out the context and causes of the energy crisis in Europe analyzes the response measures that the EU has applied, thereby evaluating the effectiveness of the solutions.
Keywords: EU, energy crisis, security, foreign affairs
CHÍNH SÁCH KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA PHẦN LAN
Chử Thị Nhuần*
Hoa Hữu Cường**
LTS: Bài viết này là sản phẩm của đề tài cấp Bộ: “Chính sách Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo của Liên minh Châu Âu trong bối cảnh mới và hàm ý cho Việt Nam”.
Tóm tắt: Trong những năm gần đây, Phần Lan luôn ở nhóm 10 quốc gia hàng đầu thế giới về chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) và Chỉ số cạnh tranh toàn cầu (GIC), cụ thể được xếp hạng thứ 7 trong Bảng xếp hạng Năng lực Đổi mới Toàn cầu 2021(The World Bank, 2024), thứ 2 trong Chỉ số Đổi mới Châu Âu 2020 và thứ 3 trong Chỉ số Cạnh tranh Toàn cầu 2019. Các chỉ số về hiệu quả của các tổ chức công, hệ thống giáo dục đại học, mức độ đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, công bố và trích dẫn quốc tế, hợp tác công - tư của Phần Lan cũng luôn đứng hàng đầu thế giới. Có được những thành công này là nhờ vào việc Phần Lan đã quan tâm và đầu tư vào chính sách khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong một thời gian dài. Bài viết đi phân tích những động thái của Phần Lan để thúc đẩy chính sách khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển.
Từ khoá: điều chỉnh chính sách, khoa học, công nghệ, Phần Lan
Abstract: In recent years, Finland has always been in the top 10 countries in the world in terms of the Global Innovation Index (GII) and Global Competitiveness Index (GIC), specifically ranked 7th in the Table ranked Global Innovation Capacity 2021 (The World Bank, 2024), 2nd in the European Innovation Index 2020 and 3rd in the Global Competitiveness Index 2019. Indicators of the effectiveness of public organizations, the higher education system, the level of innovation of businesses, international publications and citations, and public-private cooperation in Finland are also always at the top of the world. These successes are thanks to the fact that Finland has paid attention and invested in science, technology and innovation policy for a long time. The article analyzes Finland’s moves to promote science, technology and innovation policy development.
Keywords: policy adjustment, science, technology, Finland
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH ÁP DỤNG METAVERSE VÀO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Trần Trọng Đức*
Vũ Thuỳ Linh; Nguyễn Xuân Thành Vinh; Đồng Thị Hoàng Yến;
Phan Hiển; Nguyễn Lê Bách Nhân**
Tóm tắt: Metaverse được đề cập đến như một vũ trụ thực tế ảo. Metaverse có rất nhiều tiềm năng để ứng dụng vào xã hội, và cũng đã được áp dụng ở nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, có rất ít hoặc chưa có nghiên cứu nào đề cập đến khả năng và ý định áp dụng công nghệ Metaverse vào lĩnh vực thương mại điện tử. Nghiên cứu này nhằm đưa ra các yếu tố tác động đến ý định áp dụng, từ đó tác động đến hành vi áp dụng công nghệ Metaverse vào thương mại điện tử của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Với bộ dữ liệu hơn 330 phiếu khảo sát, chủ yếu là các cá nhân từ các doanh nghiệp có lĩnh vực thương mại điện tử và áp dụng mô hình CB - SEM, kết quả cho rằng các yếu tố này có tác động đáng kể đến ý định áp dụng công nghệ Metaverse. Nghiên cứu này góp phần giúp các doanh nghiệp có những chiến lược đổi mới công nghệ để theo kịp xu hướng hiện nay.
Từ khoá: hành vi áp dụng, ý định hành vi, Metaverse, thương mại điện tử, doanh nghiệp tại Việt Nam
Abstract: Metaverse is mentioned as a virtual reality universe. However, very few studies mention the intention to apply Metaverse technology to the field of e-commerce. This study aims to present factors that affect adoption intention, thereby influencing the behavior of applying Metaverse to the e-commerce activity of businesses in Vietnam. With more than 330 observations, mainly from businesses with e-commerce activities and applying the CB-SEM model, the results have shown that these factors have a significant impact on the intention to adopt Metaverse. This research contributes to helping businesses develop technological innovation strategies to keep up with current trends.
Keywords: adoption behavior, behavioral intention, Metaverse, e-commerce, businesses in Vietnam
ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC SỐ TRONG NỀN KINH TẾ SỐ Ở VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Nguyễn Thị Kim Chi*
Lý Hoàng Mai**
Tóm tắt: Việt Nam đang trong quá trình thúc đẩy chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu trở thành quốc gia số vào năm 2030. Trong hành trình đó, nguồn nhân lực số (NNLS) đóng vai trò cốt lõi, quyết định sự thành công của chuyển đổi số. NNLS là lực lượng chủ yếu để triển khai và hiện thực hóa nền kinh tế số (KTS), quyết định sự tồn tại của nền KTS, có năng lực làm chủ các thiết bị công nghệ số, vận hành nó trong quá trình sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của nền kinh tế. Bài viết phân tích thực trạng phát triển NNLS của Việt Nam hiện nay và đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực (NNL) số của Việt Nam trong thời gian tới.
Từ khóa: kinh tế số, nhân lực số, quản trị nhân lực số, Việt Nam
Abstract: Vietnam is in the process of providing digital transformation, aiming to become a nation by 2030. In that process, human resources play a core role, determining the success of digital transformation. Digital human resources are the main force to develop and realize the digital economy, determine the existence of the digital economy, and have the ability to master digital technology equipment and operate it in the process. production, business and other activities of the economy. This article analyzes the current state of digital human resource development in Vietnam and offers some solutions to develop this human resource in the coming time.
Keywords: digital economy, digital human resources, digital human resource management, Vietnam